Không thanh toán thẻ tín dụng bạn có phải chịu trách nhiệm pháp lý không?
Ngày nay, số lượng người dùng sử dụng thẻ tín dụng đang ngày càng đông bởi hình thức thanh toán này là vô cùng tiện lợi và có thể thay thế cho việc thanh toán bằng tiền mặt với rất nhiều các tiện ích hấp dẫn của các ngân hàng.Khách hàng dùng tiền vay từ phía ngân hàng để chi tiêu rồi sau đó trả lại cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng thẻ để thanh toán không ít người đã chi tiêu mất kiểm soát dẫn đến quá hạn mức tín dụng dẫn tới tình trạng không trả được nợ hoặc có những chủ thẻ đã có hành vi cố tình không thanh toán thẻ tín dụng. Bạn đang thắc mắc liệu không thanh toán thẻ tín dụng bạn có phải chịu trách nhiệm pháp lý không? Bài viết dưới đây, My dịch vụ sẽ giúp bạn tìm lời giải đáp cho thắc mắc này. Mời bạn đọc cùng theo dõi!
Không thanh toán thẻ tín dụng sẽ xảy ra những trường hợp nào?
HIện nay, các sản phẩm thẻ tín dụng miễn lãi cho chủ thẻ trong thời gian là 45 ngày. Hết thời gian miễn lãi đó nếu chủ thẻ chưa thanh toán đầy dư nợ thẻ tín dụng thì toàn bộ dư nợ sẽ bị tính lãi suất, trường hợp chủ thẻ không thanh toán thẻ tín dụng số iền tối thiểu thì toàn bộ dư nợ sẽ bị tính lãi suất quá hạn, đồng thời chủ thẻ bị phạt phí chậm trả.
Việc khách hàng không thực hiện thanh toán thẻ tín dụng sẽ khiến cho chủ thẻ phải chịu nhiều rủi ro và chế tài xử phạt vì đã vi phạm hợp đồng tín dụng sử dụng thẻ tín dụng với phía ngân hàng phát hành thẻ. Cụ thể:
- Tăng thêm áp lực về tài chính: Áp lực tài chính sẽ tăng thêm nếu chủ thẻ không đủ tiền để thanh toán dư nợ nhưng vẫn còn bị áp dụng lãi phạt và các khoản phí phạt từ phía đơn vị phát hành thẻ. Lãi suất trả chậm khoảng giao động khoảng 20 – 30%, phí phạt trả chậm khoảng từ 4 – 6% số tiền chưa được thanh toán tùy vào quy định của từng đơn vị. Chủ thẻ sẽ càng lâu không trả nợ số phí và cả số tiền lãi suất phải trả càng nhiều hơn.
- Rủi ro bị nợ xấu: Khi khách hàng không thanh toán thẻ tín dụng, khoản nợ mà bạn đã chi tiêu sẽ trở thành nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) và được ghi nhận tại hệ thống của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) và khiến điểm tín dụng bị giảm. Việc giảm điểm tín dụng sẽ khiến cơ hội vay vốn trong tương lai của bạn bị hạn chế ở tất cả các ngân hàng hoặc tổ chức tài chính hợp pháp khác.
- Sự đòi nợ của ngân hàng phát hành thẻ: Chủ thẻ chắc chắn sẽ nhận được những tin nhắn và email đến điện thoại để nhắc nhở thanh toán dư nợ thẻ tín dụng, nếu quá 3 kỳ sao kê liên tiếp thì bạn sẽ không thanh toán dư nợ thẻ tín dụng, phía ngân hàng sẽ khóa thẻ của bạn để tránh phát sinh các giao dịch.
Do đó khi bạn dùng thẻ tín dụng khi lên kế hoạch chi tiêu thì cần chi tiêu một cách hợp lý, không nên thanh toán thẻ tín dụng sau hạn thanh toán mà bạn đã thỏa thuận, không thì bạn sẽ phải chịu những rủi ro đã nêu trên.
Tham khảo thêm:
Thẻ ghi nợ là gì? Bạn có phân biệt được thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng hay không?
Giải đáp thắc mắc cho bạn đọc: Chuyển khoản nhầm có lấy lại được không?
Không thanh toán thẻ tín dụng có phải chịu trách nhiệm pháp lý không?
Như những thông tin trên đây, nếu khách hàng không tiến hành trả nợ và để đ ội ngũ nhân viên của ngân hàng phải nhắc nhở nhiều lần thì phía ngân hàng phát hành thẻ tín dụng sẽ tiến hành gửi đơn khởi kiện đến tòa án.
Lúc này nếu khách hàng đã trả được nợ thì ngân hàng sẽ có thể rút đơn kiện hoặc phía khách hàng có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền là Tòa án xử lý theo thỏa thuận của hai bên. Còn nếu hai bên không tự giải quyết đươc thì Tòa án sẽ xét xử và đưa ra bản án cho chủ thẻ. Đồng thời, cũng sẽ có những biện pháp cưỡng chế để chủ thẻ thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Trường hợp phía chủ thẻ bị phát hiện là đã có hành vi bỏ trốn, có tiền nhưng có hành vi lừa gạt cố tình không trả thì họ sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, tùy vào mức độ vi phạm và số tiền vay, người có hành vi cố tình không thanh toán thẻ tín dụng có thể bị áp dụng các khung hình phạt sau đây:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 04 đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 04 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về các tội xâm phạm quyền sở hữu mà chưa được xóa án tích…
– Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 50 đến dưới 200 triệu đồng;
– Phạt tù từ 05 – 12 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng;
– Phạt tù từ 12 – 20 năm nếu chiếm đoạt số tiền từ 500 triệu đồng trở lên.
Có thể thấy được việc trả nợ thẻ tín dụng thuộc trách nhiệm dân sự. Người nợ thẻ tín dụng sẽ chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có hành vi lừa dối để không trả nợ.
Như vậy có thể thấy khi khách hàng không thực hiện thanh toán thẻ tín dụng thì sẽ đối mặt với nhiều rủi ro về tài chính và các trách nhiệm pháp lý. Bởi vậy,khi sử dụng thẻ tín dụng phục vụ cho mục đích chi tiêu, chủ thẻ cần tận dụng khoảng thời gian miễn lãi để tiến hành trả hết dư nợ, và lên kế hoạch chi tiêu cụ thể để có thể đảm bảo việc chi tiêu diễn ra trong khả năng trả nợ của bản thân, không để số tiền nợ quá lớn dẫn đến tình trạng không thanh toán thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng chính là một công cụ tài chính hữu hiệu và vô cùng tiện ích đối với các khách hàng, tuy nhiên nếu dùng thẻ tín dụng không đúng cách, không thanh toán thẻ tín dụng và quá hạn mức chi tiêu thì khách hàng sẽ phải chịu những hậu quả không tốt.
Trả lời